Mục đích: Phần Translation được đưa ra nhằm:

Khái niệm s trong tiếng Anh là gì và các vai trò của “s”

Trong bảng chữ cái, s trong tiếng Anh đóng vai trò là một phụ âm, chữ cái đứng thứ 19, phát âm là /es/. Chữ cái này đóng một số vai trò nhất định, có thể là viết tắt của một số từ/ thuật ngữ và đồng thời cũng thực hiện các chức năng ngữ pháp trong câu. Ta có thể chia vai trò của “s” trong tiếng Anh thành hai nhóm như sau:

S trong tiếng Anh có thể là cách viết tắt phổ biến của một số từ/ thuật ngữ dưới đây:

• S – Subject (chủ ngữ): Chủ ngữ được hiểu là thành phần chính của câu, là chủ thể (sự vật, sự việc, hiện tượng, con người…) được nhắc đến trong câu. Ký hiệu này cũng thường được thấy trong các cấu trúc ngữ pháp học tại trường lớp.

• S – South (phía Nam): Đây là từ chỉ phương hướng, khu vực, quốc gia, hướng đi… nằm ở hướng Nam.

• S – Small (nhỏ): Size S – đây là thuật ngữ thường được dùng để chỉ kích cỡ của các loại quần áo, trang phục, phụ kiện…

• S – Second (giây): Đây là từ viết tắt của từ “giây”. Ví dụ: 4s (4 giây), 5s (5 giây)…

Các vai trò ngữ pháp của s trong tiếng Anh

Ngoài là ký hiệu viết tắt của một số từ vựng, s trong tiếng Anh còn đóng vai trò ngữ pháp khi có thể “biến hình” thành các dạng rút gọn của các hậu tố, trợ động từ, tính từ sở hữu… như:

• [‘s]: Đây là dạng rút gọn của trợ động từ. Ví dụ: Clara’s a good girl. (Clara là một cô gái tốt).

• [-’s]: Đây là hậu tố chỉ sự sở hữu trong câu hay còn gọi là sở hữu cách, được đặt sau chủ thể sở hữu. Ví dụ: Mike’s house (nhà của Mike), Lilly’s phone (điện thoại của Lilly), Kate’s happiness (hạnh phúc của Kate)…

• [-s]: Đóng vai trò là hậu tố của các danh từ số nhiều. Ví dụ: books (những cuốn sách), pens (những cây bút), dolls (những con búp bê), accounts (những tài khoản)…

<• [-s]: Là hậu tố đứng sau động từ mà chủ ngữ trong câu thuộc ngôi thứ ba số ít. Ví dụ: David likes going to camping in the weekend. (David thích đi cắm trại vào cuối tuần).

S là hậu tố của danh từ số nhiều

S trong tiếng Anh còn được biết đến với vai trò là hậu tố của các danh từ đếm được. Chúng ta thường thêm đuôi s trong tiếng Anh hoặc es sau danh từ để chuyển thành dạng số nhiều của danh từ đó. Bạn cũng cần lưu ý một số trường hợp đặc biệt như sau:

• Từ kết thúc bằng “y” mà trước đó là một phụ âm: đổi “y” thành “i” và sau đó thêm es vào sau. Ví dụ: salary → salaries, candy → candies, jewelry → jewelries…

• Từ kết thúc bằng “o” nhưng trước đó là phụ âm: thêm es vào sau. Ví dụ: tomato → tomatoes, hero → heroes, potato → potatoes…

• Từ kết thúc bằng các chữ cái như ch, s, ss, sh, x, z: thêm “es” vào sau từ đó. Ví dụ: boss → bosses, box → boxes, wish → wishes, coach → coaches…

• Từ kết thúc bằng f hoặc fe: đổi f, fe thành v và thêm đuôi es vào sau. Ví dụ: leaf → leaves, knife → knives, wolf → wolves…

• Before getting married, Antony told his wife that he wanted to have two babies. (Trước khi kết hôn, Antony nói với vợ rằng anh muốn có hai đứa con).

• Today is Phoebe’s birthday and she has received many gifts. (Hôm nay là sinh nhật của Phoebe và cô ấy đã nhận được rất nhiều quà).

• My daughter brought home two homemade bracelets from her craft class at school. (Con gái tôi mang về nhà hai chiếc vòng tay tự làm từ lớp học thủ công ở trường).

• Aurora still has many problems to solve before it wants to help colleagues in the company. (Aurora vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết trước khi muốn giúp đỡ đồng nghiệp trong công ty).

S trong tiếng Anh là ký hiệu của sở hữu cách

Nhiều người khi mới học tiếng Anh thường không biết phẩy s trong tiếng Anh đằng sau một danh từ (-‘s) mang ý nghĩa là gì. Đây là một trường hợp của sở hữu cách, có nghĩa là danh từ được dùng trong câu để miêu tả quyền sở hữu hoặc mối liên quan giữa 2 hay nhiều đối tượng khác. Cấu trúc là:

• B là người/ vật thuộc sở hữu của A.

Đối với sở hữu cách có phẩy s trong tiếng Anh, ta có các dạng sử dụng như sau:

1. Trường hợp là danh từ số ít: dùng ‘s phía sau danh từ sở hữu.

• Tiffany’s husband is very handsome. (Chồng của Tiffany rất đẹp trai).

• Did you see Dorothy’s key in the house? (Bạn có thấy chìa khóa của Dorothy trong nhà không?).

• The teacher was really depressed when he found out Teddy’s score. He really doesn’t pay attention to his studies. (Thầy giáo thực sự chán nản khi biết được điểm của Teddy. Anh ấy thực sự không chú ý đến việc học của mình).

• I don’t know how to comfort Dalia’s loss. (Tôi không biết làm thế nào để an ủi sự mất mát của Dalia).

2. Trường hợp danh từ số nhiều kết thúc bằng s: Chỉ dùng dấu nháy cuối danh từ và không cần thêm s sau.

• Don’t touch my brothers’ wardrobe. (Đừng động vào tủ quần áo của anh em tôi).

• This is the nuns’ room in the church. (Đây là phòng của các nữ tu trong nhà thờ).

• I still haven’t found a way to solve my parents’ problem. (Tôi vẫn chưa tìm ra cách giải quyết vấn đề của bố mẹ).

• Reading books and planting trees are my sisters’ hobbies. (Đọc sách và trồng cây là sở thích của chị em tôi).

S là hậu tố của động từ chia ngôi thứ ba số ít ở thì hiện tại đơn

Trong cấu trúc ngữ pháp của câu khẳng định ở thì hiện tại đơn, nếu chủ ngữ được chia ở ngôi thứ ba số ít (he, she, it, tên riêng của người hoặc vật, địa danh…) thì động từ phải được đi kèm với s hoặc es.

Các trường hợp thêm s hoặc es của động từ cũng tương tự với danh từ mà bạn đã được tìm hiểu ở trên.

• Fiona often studies in the morning to increase concentration. (Fiona thường học vào buổi sáng để tăng khả năng tập trung).

• Robert rarely goes to work by car. He likes to go by public transport. (Robert hiếm khi đi làm bằng ô tô. Anh ấy thích đi bằng phương tiện công cộng).

• Galvin never refuses any colleague’s invitation to eat. (Galvin không bao giờ từ chối lời mời đi ăn của bất kỳ đồng nghiệp nào).

• Flynn often watches movies alone in his free time. (Flynn thường xem phim một mình khi rảnh rỗi).

Trên đây là toàn bộ những kiến thức liên quan đến s trong tiếng Anh, cách ký hiệu và sử dụng s theo các vai trò ngữ pháp khác nhau. Hy vọng rằng bạn đã có thêm những nội dung hữu ích xoay quanh chữ cái “s” và đừng quên đón đọc, theo dõi nhiều bài viết thú vị đến từ ILA.

Các từ chỉ số lượng (một, hai, ba, v.v..) là các tính từ đề cập đến số lượng và các số thứ tự (thứ nhất, thứ hai, thứ ba, v.v.) ám chỉ sự phân bổ.

Khi đọc số thập phân trong tiếng Anh bằng cách phát âm dấu thập phân là "point" (chấm), sau đó đọc từng chữ số riêng lẻ. Tiền không được đọc theo cách này.

Khi đọc các phân số sử dụng số từ cho tử số và số thứ tự cho mẫu số, dùng số thứ tự số nhiều nếu tử số lớn hơn 1. Điều này áp dụng cho tất cả các số trừ số 2, được đọc "half" khi nó là mẫu số và "halves" nếu có nhiều hơn một.

Tỷ lệ phần trăm dễ đọc trong tiếng Anh. Chỉ cần nói số và sau đó thêm từ "percent".

Để đọc một số tiền, trước tiên hãy đọc toàn bộ số, sau đó thêm tên tiền tệ. Nếu có số thập phân, phần số thập phân đi theo được phát âm như số nguyên và nếu tiền có tên trong đơn vị tiền tệ, hãy thêm từ đó vào cuối. Lưu ý rằng số thập phân thông thường không được đọc theo cách này. Những quy tắc này chỉ áp dụng cho tiền tệ.

Chỉ cần đọc số, theo sau là đơn vị đo lường, thường sẽ được viết tắt dưới dạng ký hiệu.

Đọc năm bằng tiếng Anh tương đối phức tạp. Nói chung, khi năm là một số có bốn chữ số, hãy đọc hai chữ số đầu tiên dưới dạng số nguyên, sau đó là hai chữ số thứ hai dưới dạng một số nguyên khác. Có một vài ngoại lệ đối với quy tắc này. Những năm trong 100 năm đầu tiên của một thiên niên kỷ mới có thể được đọc thành số nguyên mặc dù chúng có bốn chữ số, hoặc chúng có thể được đọc dưới dạng hai số có hai chữ số. Thiên niên kỷ luôn được đọc là số nguyên vì nếu không chúng sẽ khó phát âm. Các thế kỷ mới được đọc như một con số nguyên vẹn của hàng trăm. Chúng ta không sử dụng từ "thousand", ít nhất là không phải để đọc năm trong vòng 1000 năm qua.

Số năm chỉ có ba chữ số có thể được đọc dưới dạng số có ba chữ số, hoặc dưới dạng một chữ số, theo sau là số có hai chữ số. Số năm là số có hai chữ số được đọc dưới dạng số nguyên. Bạn có thể đặt trước bất cứ năm nào bằng các từ "the year" để làm cho ý nghĩa của bạn rõ ràng, và điều này là phổ biến cho hai và ba chữ số năm. Những năm trước công nguyên được đọc là BC theo sau, được phát âm là hai chữ cái trong bảng chữ cái.

Điều thú vị là, các quy tắc này cũng áp dụng cho việc đọc địa chỉ đường phố.

Thật không may, việc sử dụng khác nhau giữa các quốc gia nói tiếng Anh lại khác nhau. Những phát âm này áp dụng cho tiếng Anh Mỹ.