Luật sư ĐẶNG ANH ĐỨC, Đoàn Luật sư TP Hà Nội, trả lời: Căn cứ quy định tại khoản 2 điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Bộ Luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ... Do đó, đối với khoản phụ cấp nhà ở mà người lao động nhận được sẽ không được tính vào tiền lương đóng BHXH.

Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời gian tham gia BHXH tự nguyện không?

Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời gian tham gia BHXH tự nguyện không?

Căn cứ vào Điều 49 Luật Việc Làm quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

- Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ), hợp đồng làm việc (HĐLV) theo đúng quy định

- Có thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) từ đủ 12 tháng trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ, HĐLV.

Riêng, HĐLĐ mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng thì phải có thời gian đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trong vòng 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ, HĐLV.

- Đã nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Căn cứ vào Khoản 1, Khoản 3 Điều 53 Luật Việc Làm:

Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với các trường hợp:

- Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thực hiện thông báo về việc tìm kiểm việc làm hàng tháng.

- Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp: Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp; Tìm được việc làm; Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Hưởng lương hưu hằng tháng; Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng; Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng trong 03 tháng liên tục; Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp; Chết; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tòa án tuyên bố mất tích; Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù.

=> Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp người lao động tham gia BHXH tự nguyện tại địa phương không thuộc vào các trường hợp tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Do vậy, trường hợp của bạn nếu đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời gian tham gia BHXH tự nguyện. Bạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm để hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thời gian xét hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động?

Theo quy định Điều 45 Luật Việc làm 2013, thời gian đóng BHTN để xét hưởng trợ cấp thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng BHTN liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng BHTN cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trên đây là toàn bộ giải đáp thắc mắc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời gian tham gia BHXH tự nguyện không? Hy vọng với những nội dung trên sẽ giúp bạn nắm rõ các quy định khi đồng thời hưởng trợ cấp thất nghiệp và tham gia BHXH tự nguyện nhé.

Để được hỗ trợ tư vấn và đăng ký dùng thử EFY-eBHXH, vui lòng đăng ký TẠI ĐÂY

✅ Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn về phần mềm eBHXH:

- Miền Bắc: Hotline: 19006142 - Tel/Zalo: Ms. Hằng 0912 656 142/ Ms Yên 0914 975 209

- Miền Nam: Hotline: 19006139 - Tel/Zalo: Ms Thơ 0911 876 900/ Ms. Thùy 0911 876 899

Giao dịch điện tử bảo hiểm xã hội EFY-eBHXH

Công văn 330/CNTT-PM về việc triển khai Hệ thống tương tác đa phương tiện giữa người dân và doanh nghiệp với cơ quan Bảo hiểm Xã hội (BHXH) vừa được Trung tâm công nghệ thông tin – BHXH Việt Nam ban hành.

Theo đó, hướng dẫn Người lao động tự tra cứu thông tin BHXH của mình bằng điện thoại di động như sau:

- Tra cứu thời gian tham gia BHXH:

+ Cú pháp gửi tin nhắn: TCBHXHMã số BHXH   gửi đến 8179

+ Ví dụ: Soạn tin nhắn TC BHXH 0110129425 gửi 8179; Nội dung thông tin nhận được: Mã số BHXH: 0110129425; Thời gian tham gia BHXH: 09 năm 07 tháng; Thời gian tham gia BHTN: 8 năm 8 tháng.

Người lao động tự tra cứu thông tin BHXH của mình.

- Tra cứu thời gian tham gia BHXH theo khoảng thời gian:

+ Cú pháp gửi tin nhắn: TCBHXH{mã số BHXH}{từ tháng-năm}{đến tháng-năm}

+ Ví dụ: Soạn tin nhắn với cú pháp TC BHXH 0110129425 012016 122017 và gửi đến 8179.

- Tra cứu thời gian tham gia BHXH theo khoảng thời gian theo năm:

+ Cú pháp gửi tin nhắn: TCBHXH{mã số bảo hiểm xã hội}{từ năm}{đến năm}

+ Ví dụ: Soạn tin nhắn với cú pháp TC BHXH 0110129425 2017 2018 gửi 8179.

Nội dung hướng dẫn chi tiết đính kèm.

Thắc mắc nêu trên về đóng BHXH cho người đi xuất khẩu lao động này của chị Phùng Thanh Thúy, bạn đọc Báo Thanh Niên.

Về vấn đề này, BHXH TP.HCM cho biết theo quy định của luật BHXH, người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài thì thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc.

BHXH TP.HCM cho hay mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với người lao động đã có quá trình tham gia BHXH bắt buộc.

Và mức đóng bằng 22% của 2 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc đã tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã hưởng BHXH 1 lần.

Đi xuất khẩu lao động, người dân thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc, cụ thể là đóng quỹ hưu trí và tử tuất

Phương thức đóng được thực hiện 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng đóng 1 lần hoặc đóng trước 1 lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH nơi cư trú của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp BHXH cho người lao động và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan BHXH.

Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng BHXH theo phương thức quy định này hoặc truy nộp cho cơ quan BHXH sau khi về nước.

BHXH TP.HCM cũng lưu ý, theo quy định hiện hành, nếu người lao động đã đóng BHXH tại nước làm việc thì nếu nước đó ký hiệp định về BHXH hoặc hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với Việt Nam thì người lao động sẽ không phải đóng BHXH tại Việt Nam và ngược lại.

Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện

Căn cứ vào Điều 2 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định đối tượng tham gia BHXH tự nguyện:

- Là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

Trong đó, khoản 1 Điều 8 Quyết định 595/QĐ-BHXH đã liệt kê cụ thể 08 trường hợp có quyền tham gia BHXH tự nguyện gồm:

- Người lao động (NLĐ) làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) dưới 03 tháng trước ngày 01/01/2018;

- NLĐ làm việc theo HĐLĐ dưới 01 tháng từ ngày 01/01/2018 trở đi;

- Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố;

- Người tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương;

- Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

- Người nông dân, NLĐ tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình;

- NLĐ đã đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu;

Theo đó, nếu thuộc một trong các trường hợp trên, NLĐ có thể đóng BHXH tự nguyện để hưởng lương hưu.